THÀNH PHẦN:
- Mật độ vi sinh vật:
Bacillus subtilis ≤ 1 x 108 cfu/g.
Bacillus amyloliquefaciens ≤ 1 x 108 cfu/g.
Streptomyces misionensis ≤ 1 x 108 cfu/g.
- Hữu cơ: 25%; NPK 2-1-1.
CÔNG DỤNG:
Hàng triệu vi sinh vật có ích trong sản phẩm giúp phục hồi, tái tạo độ phì nhiêu của đất, giúp đất tơi xốp, cây phát triển mạnh.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
- Cây lúa lượng bón 20- 30 kg/sào khi bón lót. Bón lót kết hợp 10kg phân bón NPK 5-10-3.
- Cây ăn trái lượng bón 5- 7 kg/gốc trồng mới. lượng bón 5-7 kg/gốc/lần sau khi thu hoạch, giai đoạn ra hoa và dưỡng quả
- Cây chè lượng bón 50- 70 kg/sào khi trồng mới. 100- 150 kg/sào thời kỳ kiến thiết cơ bản.
- Cây rau màu 30- 50 kg/sào khi bón lót, 20- 30 kg/sào khi bón thúc
- Cây cảnh 0,1- 0.2 kg/gốc/lần bón vào mọi giai đoạn phát triển của cây trồng.
- Hoa 3- 5 kg/ 10- 20 m2/ lần bón vào mọi giai đoạn phát triển của cây trồng.
- Cây lấy củ (lạc, nghệ, khoai, sắn, cây dong, riềng , hành…) lượng bón 70- 100 kg/sào khi bón lót kết hợp với 2 kg Trichodema.
- Xử lý gốc rạ tươi tại ruộng: dùng 10 kg sử dụng cho một một sào, rải đều mặt ruộng trước hoặc sau khi máy cày làm dập gốc rạ.
- Làm bầu ươm giống: dùng 8 - 10 kg trộn với một m3 đất để đóng bầu. Có thể hòa nước để tưới.
- Gieo mạ sân ,mạ khay: làm đất kỹ, đổ bùn dài 1- 2 cm, rắc đều, 10 kg dùng được cho 1- 2 kg lúa giống. Hoặc khi cây mạ được 1- 2 lá, dùng 3- 5 kg rắc hoặc pha với nước tưới cho 5- 7 m2.